Giám đốc điều hành của AMD, Tiến sĩ Lisa Su, đã có một bài phát biểu chiến thắng tại CES 2021, bà giới thiệu loạt vi xử lý di động AMD Ryzen 5000 đang được mong đợi.
Các bộ vi xử lý mới dựa trên kiến trúc Zen 3 tương tự như các CPU Ryzen 5000 trên máy tính để bàn ra mắt vào cuối năm 2020 (được nhiều giới phê bình và thương mại hoan nghênh) và có vẻ như điều này gây rắc rối nghiêm trọng cho Intel, đe dọa vị trí thống lĩnh thị trường máy tính xách tay của Intel.
AMD đã giới thiệu hiệu suất đáng kinh ngạc của bộ vi xử lý 7nm, đồng thời chúng cung cấp thời lượng pin lâu hơn và là “CPU 8 nhân x86 duy nhất cho máy tính xách tay siêu mỏng”.
AMD đã nói CPU di động Ryzen 5000, nhắm đến mục tiêu là các game thủ, nhà thiết kế và người dùng phổ thông. Về phần hiệu suất, AMD hứa hẹn một lợi thế khá lớn so với Intel Core i7-1165G7 và là một bước nhảy vọt so với các bộ xử lý di động Ryzen 4000 trước đó.
Nhắm đến game thủ
Khi nói đến thời lượng pin, AMD tuyên bố Ryzen 7 5800U có thể thời lượng pin 17,5 giờ khi sử dụng thông thường và lên đến 21 giờ khi phát lại phim. Chúng ta sẽ cần phải xác minh những tuyên bố này, nhưng nếu chúng chính xác, những bộ xử lý mới này sẽ thay đổi cuộc chơi thực sự cho máy tính xách tay.
AMD cũng nêu dòng CPU di động Ryzen 5000 HS dành cho máy tính chơi game, hứa hẹn mang lại hiệu suất chơi game tuyệt vời, đồng thời giữ mức tiêu thụ điện năng ở mức 35W TDP.
Bộ vi xử lý hàng đầu là AMD Ryzen 9 5980HS, với tám lõi và 16 luồng, tốc độ tối thiểu 3GHz và tối đa 4,8GHz.
Nếu bạn muốn có nhiều sức mạnh hơn và thời lượng pin không quá quan trọng, thì bộ vi xử lý AMD HX có thể dành cho bạn. Chúng được mở khóa để ép xung với TDP 45W+ trên các thiết bị OEM, chúng được thiết kế để vượt qua ranh giới về khả năng của một máy tính xách tay chơi game.
Dưới đây là danh sách đầy đủ của bộ vi xử lý di động AMD Ryzen 5000:
Model | Cores/Threads | Max boost (base) | Cache | Node | TDP |
---|---|---|---|---|---|
Ryzen 9 5980HX | 8/16 | 4.8 (3.3) | 20MB | 7nm | 45w+ |
Ryzen 9 5980HS | 8/16 | 4.8 (3.0) | 20MB | 7nm | 35W |
Ryzen 9 5900HX | 8/16 | 4.6 (3.3) | 20MB | 7nm | 45W+ |
Ryzen 9 5900HS | 8/16 | 4.6 (3.0) | 20MB | 7nm | 35W |
Ryzen 7 5800H | 8/16 | 4.4 (3.2) | 20MB | 7nm | 45W |
Ryzen 7 5800HS | 8/16 | 4.4 (2.8) | 20MB | 7nm | 35W |
Ryzen 5 5600H | 6/12 | 4.2 (3.3) | 19MB | 7nm | 45W |
Ryzen 5 5600HS | 6/12 | 4.2 (3.0) | 19MB | 7nm | 35W |
Ryzen 7 5800U | 8/16 | 4.4 (1.9) | 20MB | 7nm | 15W |
Ryzen 7 5700U | 8/16 | 4.3 (1.8) | 8MB | 7nm | 15W |
Ryzen 5 5600U | 6/12 | 4.2 (2.3) | 19MB | 7nm | 15W |
Ryzen 5 5500U | 6/12 | 4.0 (2.1) | 8MB | 7nm | 15W |
Ryzen 3 5300U | 4/8 | 3.8 (2.6) | 6MB | 7nm | 15W |
Nhiều sự lựa chọn hơn
Cùng với các CPU Ryzen 5000 di động mới, AMD cũng đã công bố các giải pháp thay thế TDP thấp hơn cho AMD Ryzen 9 5900X và AMD Ryzen 7 5800X – tương ứng là AMD Ryzen 9 5900 và AMD Ryzen 7 5800.
Chạy trên cùng một kiến trúc Zen 3, nhưng với TDP 65W, các CPU này được thiết kế để mang lại hiệu suất hiệu quả hơn.
Ngoài ra bộ xử lý AMD Ryzen Threadripper Pro hiện cũng đang được cung cấp cho người tiêu dùng, chúng có tới 64 lõi, tám kênh bộ nhớ và 128 làn PCIe Gen 4.
Đối với bộ vi xử lý di động, chúng ta sẽ bắt đầu thấy một loạt các nhà sản xuất máy tính xách tay công bố các thiết bị chạy trên Ryzen 5000 sắp ra mắt và chúng tôi rất nóng lòng muốn thử nghiệm chúng.
Nguồn: AMD